THÂN CHÀO QUÝ BẠN
Blogger nầy chỉ tồn trử kiến thức và kinh nghiệm về nghề “Materials Testing”, “Textile Screen Printing” và “Internet Programming” của một kỹ sư đã phục vụ tại :
* Trung Tâm Khảo sát Kỹ Thuật Quân Nhu /QLVNCH “ & “ Viện Quốc Gia Định Chuẩn/VNCH”
* Xí nghiệp “Hiệp Hưng / VN” ( sãn xuất giày vãi cao su )
"Bradbury Company Inc/USA"(Textile Screenprinting,Imprinted Sportswear Programs) & “Sundance Graphics Inc / USA” ( in bông vãi sợi ) từ năm 1965 để dành cho thế hệ trẻ muốn học nghề.
Vạn Vật Thái Bình (PEACE ON EARTH).

Sunday, August 17, 2014

SENSITIZERS OF SCREENPRINTING EMULSIONS.

SENSITIZERS DÙNG TRONG EMULSIONS TRÁNG KHUNG IN VẢI SỢI
 Ngày nay trong emulsion tuỳ công thức của nhà sản xuất, có khoảng 50% nước. Phần còn lại là polymer như polyvinyl alcohol (PVA), polyvinyl acetate (PVAc), chất độn, chất khuyếch tán dispersions, plasticizers, wetting agents, defoamers, flow agents, và thuốc nhuộm (màu lá cây, màu đỏ, màu tím, màu cam.)
Ngày xưa khi chưa có polymer, người ta chọn gelatin làm emulsion.
Gelatin lấy từ collagen của da và xương thú vật theo phương pháp thuỷ giải ( hydrolyse).
 Lớp tráng emulsion trên khung vải sau khi khô gọi là stencil hay film.Chất tạo ra stencil bám dính trên khung vải chính là polymer hay gelatin. Sau khi nước bốc hơi hết những chất chứa trong emulsion kết dính với nhau theo lực vật lý( physical bond) nên stencil vẫn còn tan rã được trong nước.
Nhưng dưới tác kićh của ánh sáng UV,  polymer hay gelatin của stencil sẽ cross-link với bichromates làm stencil không còn tan rã trong nước nữa.
Mấu chót làm cho stencil sau khi khô không tan rã trong nước chính là cross-linking process. 
Cross-linking chỉ xãy ra trong stencil hay film khi có một hóa chất bị ánh sáng UV tác kích. Gọi hóa chất đó là sensitizer.
Ngày xa xưa người ta lấy bichromate potassium làm sensitizer. Sensitizer được chọn trong nhóm muối kim loại (metal salt group) gồm có aluminum, chromium, zinc, titanium, zirconium, tin, and iron.
Chromium compound oxyt hóa PVA, làm cross-link với PVA.Nhưng hexavalent chromium (CrVI)gây ung thư nên người ta đã phải nghiên cứu tìm organic compounds để thay thế.

Organic compounds hiện đang xử dụng là benzene diazonium salt và  Styryl Basolium Quaternary thay thế bichromates nên phẩm chất của emulsions ngày nay có ưu điểm và xử dụng tiện lợi.

Ngoài ra chúng ta cũng không muốn xử dụng bichromate nữa vì độc hại mặc dầu thời gian exposure time của bichromate stencil ngắn hớn diazo stencil.


I - Benzene diazonium salt.
Khi nói tới diazo thì nên hiểu ngay đó là Benzene Diazonium Salt.
Diazo nghĩa là 2 nitrogen atoms.Còn ium nghĩa là positive charge ion.
Benzene Diazonium Salt có 2 nitrogen atoms ở dạng ion, positive charge,có 2 unshared electrons
   Chinh diazonium ion nầy làm cross-link với nhóm HO của polyvinyl alcohol.
              Muốn có diazonium ion phải chế tạo diazonium salt.            
                        Thí dụ  Benzene diazonium chloride


Đây là một loại muối rất quan trọng dùng làm nền tản để chế tạo rất nhiều thuốc nhuộm thuộc nhóm azo dyes và chế tạo photosentizers .

Muốn có loại muối nầy chúng ta phải thực hiện phản ứng gọi là diazotization như sau.
Diazotization do Peter Griess tìm ra (discovered)vào năm 1858.


Công thức chế tạo benzene diazonium chloride tại phòng thí nghiệm .
Pha trộn trong một beaker đặt trong chậu nước đá ở nhiệt độ O*C hổn hợp A gồm có :
        9.1 cc aniline + 25 cc HCl conc + 25 cc H2O
Pha trộn trong một beaker khác dung dịch B gồm có :
        7.5 gr NaNO2 + 25 cc H2O
Rót B vào A ở nhiệt độ lạnh dưới 5*C.Nhớ vừa rót vừa khuấy đều.
Sau 1 giờ đồng hồ, xử dụng ngay diazonium ion .



HX là acid chúng ta muốn xử dụng.Thí dụ acid HCl
Nhỏ từ từ dung dịch sodium nitrite NaNO2 vào hổn hợp phenylamine tức là aniline C6H5NH2 trộn chung với concentrate acid HCL ở nhiệt độ < 5*C,  chúng ta thấy xuất hiện một organic compound có dạng tinh thể không màu ( colorless crystalline solid ) tên là benzene diazonium chloride [C6H5N2] Cl.

    NaNO2  + HCl  --à HNO2  + NaCl                                                            
    HNO2    + C6H5NH2  +  H+  ---à C6H5N2Cl -   +2H2O

Công thức chung cho diazonium salt là  R-N2+ X-      
R  là  phần còn lại của organic compound bị mất hydrogen atom.
X là inorganic anion hay organic ion . Vì là muối nên cần có X anion để cân bằng.

Dùng acid HCl, acid H2SO4, acid H3PO4. acid nitric để tạo benzene diazonium salt.
Tuỳ theo acid xử dụng, chúng ta có những loại muối có tên khác nhau.
 Nếu dùng acid sulphuric H2SO4, tên muối là benzene diazonium sulfate :
                 C6H5N2 + H2SO4  ----->  [C6H5NH3] + + [HSO4] - 
 Nếu dùng acid nitric, tên muối là benzene diazonium nitrate C6H5N(O3):N  có hình kim dài .

Với primary amine như aniline, chúng ta tạo được dể dàng diazonium ion.


Nhưng với secondary amine như diphenylamine, thì không tạo được diazonium ion mà chỉ xuất hiện N- nitrosoamine theo phản ứng sau đây.



Diazonium ion trong các loại muối nêu trên không bền (unstable),phải dùng ngay khi nó vừa xuất hiện ở nhiệt độ <5*C cho nên muốn kèm giử nó để làm sensitizer thì dùng p-diphenylamine diazonium salt trộn chung với zinc chloride.
Zinc chloride sẽ ổn định (stabilise) phần nào diazonium salt.

Nhưng diazonium salts vẫn còn khuyết điểm là dể hút ẩm, dể bị hư hỏng bởi nhiệt độ, phải tồn trử trong kho nhiệt độ lạnh, phải dùng bao bì bằng lọai nguyện liệu dày và tối sậm, tồn trử lâu không được,gây tốn kém cho nên đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tìm cách cải tiến với bằng sáng chế riêng cho từng xí nghiệp chuyên môn sản xuất diazonium salts.

Một qui trình có tên là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”đã được khám phá từ lâu (has long been claimed) rồi từ đó làm chỗ để áp dụng nghiên cứu lấy bằng sáng chế (patents) riêng trong nhiều điều kiện khác nhau cho mỗi xí nghiệp hiện nay.

Condensation reaction là phản ứng kết hợp 2 phân tử giống nhau hay khác nhau có sự hiện diện chất xúc tác (catalyst) trong một môi trường nào đó sẽ cho ra một hóa chất mới và sẽ loại bỏ H2O và vài phân tử đơn giản khác không cần thiết.


Some  examples of the  “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”

Paraformaldehyde là chất polymerization của formaldehyde CH2O, tinh thể màu trắng, nóng chảy ở nhiệt độ 120*C, có công thức hóa học OH(CH2O)nH, n=8 -10 units.
p-aminodiphenylamine tức là 4-aminodiphenylamine : grey brown flakes, nóng chảy 73-75 *C,ít tan trong nước.
p-diphenylamine diazonium sulfate  : màu sắc và hình thểyellow green solid”, mùi khó chiụ, tan trong nước, dể bị tác kích bởi ánh sáng( sensitive to light).Trọng khối phân tử : 319.295



Structure of p-diphenylamine diazonium sulfate 


Patent US 3163633- Acid bromide of the condensation product
1- Add while stirring 23 parts of diphenylamine-diazonium sulfate for 1 hr to 50 parts H2SO4(78% by weight).(Keep stirring while adding).
 Then add while stirring  2.4 parts by weight of paraformaldehyde for 4 hrs.
2- Then the mixture is stirred for 2 hrs at 40*C temperature.
3- Let the mixture to stand at room temperature for 12 hrs.
4- Dissolve 50 parts by weight of the mixture in 75 parts by volume of water.
Then add barium bromide to this solution until no precipitation of barium sulfate occurs.
5- The mixture is centrifuged and then in vacuum under 70*C .
6- We get 8.8 parts by weight of “Acid bromide of the condensation product “ 
                     -------------------------------------------------
 Barium bromide (BaBr2) : white crystals, very soluble in water.
 Barium sulfate( BaSO4) : white crystalline solid, insoluble in water.

US Patent 3390993 A/1965
A- Heat 324 grams of hydrobromic acid (64.5% concentration) to 50*C.
B - Then add slowly to A while stirring for 15 minutes a mixture :
387 grams of diphenylamine-4-diazonium chloride (92% pure) + 45 grams of paraformaldehyde
 Keep stirring the mixture at this temperature for 7 hours then allow it to cool.

Diazonium ion có 2 loại phản ứng : replacement reactions và coupling reactions
* Dùng replacement reaction để làm cross linking với nhóm HO của polyvinyl alcohol. N2 sẽ thoát ra thành khí (N2 is released as gas).


Cross linking of diazonium ion with HO group.
N2 is released as gas.
      
* Dùng coupling reaction thì diazonium ion được giử lại để nối kết với nhửng compounds khó nối kết .Thí dụ nối kết với aniline cho azo dye gọi là aniline yellow.

Thay vì dùng phenylamine ( aniline), chúng ta d̀ung p-diphenylamine để chế tạo diazonium salts là tốt hơn hết với lý do :
* Nó tiếp nhận các substituents thuộc nhóm electro-negative groups như clorine, carboxyl, sulfonic và nitro .Nhờ các nhóm nầy diazonium salts được ổn định .
* Resonance của nó nhiều hơn aniline nên được ổn định hơn aniline.
(Resonance means the electrons in atom, in compound, in molecule change positions (delocation). Molecule becomes more stable if it has several resonance structures)
* Làm condensation nó với paraformaldehyde cho kết quả tốt.

Công thức pha trộn diazosensitizer vào emulsion của Công Ty " KURARAY POVAL" phổ biến trên Website.

     PVA-217(20% solution)   :   60 parts
     PVAc emulsion (50% solid content)   :  40 parts
     Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde    :  1.5 parts

*p-diazodiphenylamine salt đã xuất hiện ngòai thị trường từ lâu của rất nhiều công ty sản xuất theo bằng sáng chế riêng.

Một trong những bằng sáng chế cho xử dụng không cần xin phép có tên là freepatentonline.com/2013180.
Bằng sáng chế nầy có nhiều công thức hướng dẫn cách chế tạo 
p-diazodiphenylamine salt.
Muốn có Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde  phải có hóa chất 
p-diazodiphenylamine salt.

Đây là 2 trong nhiều công thức trích ra từ bằng sáng chế nêu trên hứơng dẩn cách chế tạo p-diazodiphenylamine salt từ hóa chất 4-amino-methoxydiphenylamine và 4-aminodiphenylamine


Structure of 4-amino-3-methoxydiphenylamine.
C13H14N2O, MW:214.26, Boiling point: 370.6*C,Melting point: 86-88*C


--------------còn tiếp

TÓM LẠI MUỐN CÓ DIAZO SENSITIZER THÌ DÙNG DIAZONIUM SALTS CỦA :
p-aminodiphenylamine (p-ADPA) và ổn định nó theo phương pháp “condensation reactions with paraformaldehyde” để có một sản phẫm có một tên chung là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”
Lý do chọn p-amino diphenylamine vì chúng ta có thể ổn định nó bằng cách dùng “ substitution of electro-negative groups on nuclei.”

Aryl diazonium salts nếu ở hình thức khô là chất dể nổ không ổn định.Muốn được ổn định , Aryl diazonium salts phải được chế tạo ở trạng thái double-salts.Đặc biệt Aryl diazonium boron fluoride ArN2+(BF4)thì rất bền.

Những dung môi hửu cơ như acetone, ethanol,ethyl acetate nếu trộn với diazonium salts để loại bỏ chất dơ bẩn sẽ gây nguy hiểm như chaý hoặc nổ.

Ngoài ra có thể tăng thêm sự ổn định  diazonium salts bằng những phương pháp sau.

* Làm khô diazonium salts  trong chân không vacuum ở nhiệt độ t <… rôi trộn và nghiền nát chung với natrium sulfate hoặc aluminium sufate.
* Trộn chung với inert solid salts để nối kết với nước chứa trong diazonium salts.
* Cho diazonium thành lập double salts với metallic salts. Double salts sẽ  xuất hiện và kết tinh bằng cách cho dung dịch diazonium salt trộn với dung dịch zinc chloride.Thí dụ (ArN2+Cl)2ZnCl2; ( ArN2+Cl)2PtCl2 .
*  Một cách khác, thực hiện diazotization trong sulfuric acid rồi trộn với sodium sulfate để lấy ra acid dư thừa .

II - Styryl Basolium Quaternary còn có tên là Styrylpyridinium(SBQ).

Năm 1980 Đại Học Tokyo Japan nghiên cứu thành công việc kết hợp SBQ với polyvinyl alcohol để chế tạo thuốc.
Trong hơn 38 năm, Công ty Murakami Company Ltd dựa vào thành quả đó đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển sản xuất photosensitizer dùng cho ngành in khung vải sợi.

Năm 1984 Công Ty nhận được giải thưởng Hiragawa Award về công trình phát triển chế tạo chất  “Photopolymer SBQ-PVA Emulsion

Styryl Basolium Quaternary kết hợp với polyvinyl alcohol thành phân tử gọi là photopolymer SBQ-PVA.
 Phân tử nầy rất dể bị tác kích bởi ánh sáng ultraviolet, nếu trộn với nước và một số hóa chất độn khác sẽ trở thành photopolymer SBQ-PVA emulsion.
Khi stencil tráng bằng photopolymer SBQ-PVA emulsion nầy khô hết nước nếu gặp ánh sáng UV, các nối đôi của Styryl Basolium Quaternary bị bẻ gảy để tạo ra cross-link như hình vẽ và stencil đã khô trở thành chất không tan trong nước.

Coss-linking between photopolymer SBQ-PVA inside the dry stencil
coated on screens attacked by UV.

     
              So sánh diazo emulsion với SBQ emulsion.
1- Diazo Emulsion : chất sensitizer là benzene diazonium salt for light reactivity
2- SBQ emulsion (còn gọi photopolymer emulsion) : chất sensitizer là Styryl Basolium Quaternary for light reactivity trộn sẳn trong đó bởi xưởng chế tạo.
   Nghĩa  là chất căn bản của loại emulsion nầy là những phân tử polyvinyl-SBQ được tổng hợp tại một khâu riêng biệt rồi được chuyển tới khâu pha trộn với nước và một số hóa chất khác nữa thành emulsion đem bán ngoài thị trường.

Murakami Copmpany Ltd có những xưởng chế tạo riêng biệt như sau.
      · Emulsion manufacturing plant .
· SBQ-PVA raw material manufacturing plant
.
 
             Ưu điểm và khuyết của diazo emulsions :
- Ch̉i  trộn sensitizer vào emulsion khi cần xử dụng .
- Gía rẻ.
- Lâu bị phản ứng với ánh sáng. Cho nên khi đốt khung ( exposure to light source) phải dùng đèn ánh sáng phát UV  thật mạnh thì mới khỏỉ mất nhiều thì giờ.
- Được chế tạo ở dạng khán nước hoặc khán dung môi (water-resistant or solvent-resistant). Nên phải mua riêng cho 2 loại khác nhau.
- Sau khi trộn với sensitizer, chúng ta có thể tồn trử diazo emulsion lâu tới 3 tháng trong phòng tối có nhiệt độ bình thường.
- Nếu dùng tráng những khung có mesh count 40-86 để in puff base, in glitters, in sparkles sẽ phải đốt khung rất lâu nên bất tịên,mất thì giờ và tốn phí tiền địện.
- Reclaiming rất dể.          
             Ưu điểm và khuyết điểm của Photopolymers or SBQ emulsions.
 - Sensitizer được nhà sản xuất trộn sẳn với emulsion cho nên có tên là one-pot emulsions
- Rất dể bị phản ứng với ánh sáng nên thời gian đốt khung rất nhanh (short exposure times.)
- Có thể tồn trử lâu đến một năm.Lúc xử dụng không cần khuấy nên không có bong bóng.Stencil có ít pinholes.
- Rất thích hợp cho những mặt hàng in theo halftone vì stencil mỏng.
- Reclaiming phải thực hiện ngay sau khi khung in xong nếu không sẽ không thể decoating hay removing stencil . Nói chung vấn đề reclaiming gặp trở ngại.
- Giá mắc hơn diazo emulsion.


còn tiếp

Saturday, August 9, 2014

Data types,variables and operator typeof( ) in javaScript

Trong javaScript, data type còn goị variable type là tên của những codes đặc biệt (special internal codes ) dùng làm chỗ tồn trử variables và cũng là nơi chứa đự̣̣ng qui luật vận hành variables .

Trong javaScript, variable là chỗ chứa data tỉ như cái giỏ chứa đồ vật khác với variable trong tóan học là ẩn số.

Mổi variable phải có một tên. phải có chứa data gọi là value và phải có một variable type ( like integer, characters etc. ) kết hợp với nó để biết chỗ tồn trử và cách vận hành nó.  
(The variable type of Integer stores integer values. The variable type of character stores character values. )
Sức chứa của mỗi data type trong memory là yếu tố làm cho các data types khác nhau.
Khi muốn variable chứa value thì dùng dấu “=“ goị la operator.
Khi variable có chứa value, chúng ta có variable declaration .Trước khi dùng variable,nó phải được declared nghĩa là phải có chứa value.Nếu không có declaration thì variable vô dụng.
Declaration là nói cho computer biết chúng ta cần xử dụng một chỗ chứa trong memory.

Mỗi variable declaration phải có đủ 5 thành phần như sau.
Chữ var, tên của variable, dấu của operator  “=”, value, dấuchấm phết viết sau cùng.
 ( The var statement, the name of the variable, the = assignment operator, the assigned value and the semicolon.)
Thí du    var  car = ”Toyota” ;
               var  x = 125 ;
               var  x = “125 ”;

Nếu var x không chứa value thì x sẽ undefined như thí dụ sau.

Trong javaScript có 7  loại data types hay variable types với tên như sau.
3 primary data types : string, number, Boolean.
2 composite data types hay còn gọi là reference data types :object, array.
2 special data types : null,undefined

Sau khi declaring variable,chúng ta có thể đặt nó trong function goị là local variable hoặc đặt ở ngoài function gọi là global variable.
Local variable chỉ xử dụng cho function chưá nó mà thôi.Thí dụ.



Muốn các functions khác cùng dùng chung một variable thì phải xử dụngglobal variable.

Typeof() là JavaScript operator dùng để biết tên của những data types.

Cách thứ nhất- Chưa biết tên của data types thi viết như sau.


Cách thứ 2 –Cho variable x một value tuỳ ý rồi tìm tên của data type của variable.
Giving a value  to variable x to check the return of it’s data type

Trong JavaScript lúc nào cũng cần có  variable và value.
Thông thường value là object, Array
Numbers, Booleans, strings, Arrays, functions, Maths, dates đều được coi hoặc đối xử là object.
Do đó chúng ta cần tìm hiểu cách tạo object và Array

JavaScript object.
Phải viết data gữa 2 curly braces {….}.  Mỗi  data luôn luôn phải được diển tả bằng một cặp song đôi gồm có tên của data và value của data. Value phải có dấu “…”.
Các cặp tên/value ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Tên và value  ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm.  Cặp tên/value cuối cùng không cần dấu phẩy.
Thí du .
     var person = {  firstName : “ XaoKe ”,  lastName : “Võ”, country : “VN” }
.

Có thể viết JavaScript Object như sau.


*JavaScript Array có thể chứa nhiều objects. Phải viết objects trong square brackets […] . Mỗi object có thể có nhiều values.
Chúng ta có thể hiển thị từng object hoặc tất cả các objects cùng một lúc tuỳ ý.
Thí dụ.Viết trong script tag.

var cities=["Nhatrang:seaside city,center ofVN","Hue:old emperial capitol"];
alert(cities[0]+","+cities[1]);// output Nhatrang:seaside city,center ofVN, Hue:old emperial capitol

Nếu dùng toString̣() method  để chuyển đổi array thành string như sau sẽ được kết quả giống như trên.

var cities=["Nhatrang:seaside city,center ofVN","Hue:old emperial capitol"];

alert(cities.toString()); // output Nhatrang:seaside city,center ofVN, Hue:old emperial capitol

JSON  object ( JavaScript Object Notation)
Phải viết data gữa 2 curly braces {….}.  Mỗi  data luôn luôn phải được diển tả bằng một cặp song đôi gồm có tên của data và value của tên.
Tên và value đều phải có dấu “…”.Tên và value  ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm. Các căp̣ tên/value ngăn cách bằng dấu phẩy. JSON object có thể chứa nhiều cặp tên/value
Thí du .
     var person = { “ firstName “: “ XaoKe ”,  “lastName “: “Võ”, “country “: “VN” }

Dùng eval() function để evaluate và execute JSON object.
Viết trong script tag.
var person = '{"firstName":"John",\
"lastName":"Smith","profession":"teacher"}'
 var object= eval('('+person+')');
 alert(object.firstName +" "+ object.lastName + ","+
              object.profession);

 Muốn được an toàn phải xử dụng JSON.parse() thay thế eval() function.

*JSON Array. 
Khi viết JSON Array, chúng ta phải dùng square braces [….] để chứa JSON objects
Thí dụ. Đây là JSON Array chứa 4 JSON objects.
 Các objects phải viết trên cùng một hàng. Nếu cần phải xuống hàng bắt buộc phải viết dấu backslash sau dấu phẩy của mổi object thì script mới chạy .
             var person='{"employees":[ {"Name":"XaoKe","lastName":"Võ"},\
                          {"Name":"Khôn","lastName":"Trần"},\
                          {"Name":"Mit","lastName":"Lê"},\
                          {"Name":"Henry","lastName":"Lane"} ] }'          
               var obj=JSON.parse(person)
             // Hoặc dùng var obj= eval('('+person+')');
               alert(obj.employees[2].Name+" "+obj.employees[2].lastName);  // output là Mit Lê     
* STRING
Copy và paste code nầy vào script tags để tìm hiểu cách hiển thị string bằng phương pháp gọi là SLICE.

var myString = function(){/*
    Đây là một string gồm có
    nhiều hàng chữ chứa trong
    function sẽ xuất hiên
    cho bạn thấy sau khi
    áp dung slice method
    Bạn chịu chưa ? */}.toString().slice(14,-3)

alert(myString);

Chữ function gồm có 8 characters cộng với 5 dấu (){/* .Tổng cộng là 13 nhưng tại sao  chúng ta viết slice(14).
Lý do memory tồn trử mỗi character trong mỗi box. Các boxes ngăn cách bởi 2 cọc gọi là indices.Với 13 boxes thì phải có 14  cọc ngăn cách  tức là 14 indices
Phương pháp slice() chỉ áp dụng cho indices chứ không áp dụng cho boxes.
Nếu đếm ngược từ điểm cuối cùng  của string thì dùng dấu trừ