4- COATING SCREENS.
Photographic Emulsion
+ Scoop coater + Coating techniques
* Emulsion là
một loai hoá chất ở dạng sền sệt ( paste) cấu tạo bởi chất gelatin,hoặc
cấu tạo bởi chemical polymers nhuộm màu lá cây hay màu
đỏ,màu tím tùy ý của nhà sản xuất, trước khi dùng để trán
khung vải in bông chúng ta phải trộn thêm với một hoá chất khác
hòa tan được trong nước tên là sensitizer ( silver
bromide hay silver chloride dùng cho gelatin)
Photographic emulsion = emulsion + sensitizer
Gelatin lấy từ collagen của da heo,da bò hay xương
động vật bằng phương pháp thuỷ giải( hydrolyse.)
Photographic Emulsion tan được trong nước khi còn ướt nhưng sau
khi phơi khô trong phòng kín nếu gặp ánh sáng trong một
thời gian sẽ không còn tan được trong nước nữa.
Ngày
nay, hầu hết emulsions dùng trong kỹ nghệ in bông vải sợi cấu tạo
bằng chemical polymers ( polyvinyl acetate và polyvinyl
alcohol).
Làm
thế nào chúng ta có thể chọn được một loại emulsion tốt và
giá thấp nhất ? Qua nhiều năm trong nghề, người viết bài nầy
đã làm trắc nghiệm xử dụng rất nhiều mẫu của các nhà cung cấp để
chọn emulsion phù hợp với hòan cảnh đang có của cơ sở sãn xuất lúc
bấy giờ.
Thông thường khi mua emulsion nhà
sản xuất sẽ gửi cho chúng ta một lọ nhỏ màu sậm đựng sensitizer và
một hủ bằng plastic có dung tích một gallon đựng emulsion
nhuộm màu xanh lá cây hay màu đỏ, màu tím.
Đổ
nước cất ( distilled water ) vào gần đầy lọ sensitizer, lắc
bằng tay cho tan hết rồi đổ vào hủ emulsion và khuấy trộn
cho thật đều. Sau khi trộn xong, phải để emulsion sạch hết bong bóng(
bubbles) trong khoảng vài giờ mới bắt đầu xử dụng.
Chú ý. Sau khi hòa tan
sensitizer không nên để lâu quá 2
tiếng đồng hồ ( for longer than 2 hours)
Polyvinyl
acetate thì khán nước( water-resistant), còn polyvinyl
alcohol thì khán dung môi (solvent-resistant). Nếu emulsion
được pha trộn cả hai hóa chất nầy với nhau thì được rất nhiều khách
hàng ưa chuộng.
Emulsion nếu
chứa ít chất độn (inert filler) thì khi khô sẽ co rút nhiều, tạo ra
nhiều pinholes cho nên cần phải pha thêm chất độn trên 35 phần trăm.Nhưng
emulsion có nhiều chất độn thì thời gian đốt khung (exposure time) lâu
hơn.
Trước năm
1980, người ta dùng hoá chất benzene diazonium salt làm sensitizer nên
gọi Diazo emulsions .
Ngày nay có thể thay thế diazo bằng hóa chất Styryl
Basolium Quaternary salt nên gọi SBQ-based emulsions.
Styryl
Basolium Quaternary còn có tên là Stilbenium quarternized
(SBQ).
Sự nối kết
hóa học của SBQ với polyvinyl alcohol( PVA)do University of Tokyo Japan đã nghiên cứu thực
hiện thành công từ năm 1980 .Sau đó nhiều công ty đem áp dụng thành quả nầy chế tạo emulsions cho công nghiệp in bông vải sợi.
Ngày xưa trước1965, người ta dùng potassium bichromate làm sensitizer.Khi chưa có polymer dùng gelatin làm emulsion được nhuộm màu tuỳ ý để dể tìm pinholes khi trán khung
vải.
Vậy
nếu chúng ta là sinh viên đang học nghề muốn tự chế lấy
photographic emulsion, có thể dựa vào công thức như sau rồi tự mình điều
chỉnh lấy tuỳ theo độ tinh khiết của hóa chất.Nếu dùng quá nhiều
potassium bichromate,stencil sẽ dòn dể bể nát.
150 grs gelatin + 1400 cc H2O + 145 grs potassium
bichromate + red dye
-----------------------------------
So sánh diazo emulsion với SBQ
emulsion.
Diazo Emulsion :
chất sensitizer là benzene diazonium salt for light reactivity
SBQ emulsion (còn
gọi photopolymer emulsion) : chất sensitizer là Styryl Basolium Quaternary for light reactivity trộn sẳn trong đó bởi
xưởng chế tạo. Nghĩa là chất căn bản của loại emulsion nầy là những phân tử polyvinyl-SBQ được kết hợp tại
một khâu riêng biệt rồi được chuyển tới khâu pha trộn với nước và nnhững hóa chất phụ khác nữa thành emulsion bán ra thị trường. Đó là lý do mới có tên photopolymer emulsion
Ưu điểm và khuyết của
diazo emulsions :
- Chỉ trộn
sensitizer vào emulsion khi cần xử dụng .
- Gía rẻ.
- Lâu bị phản ứng với ánh sáng. Cho nên khi
đốt khung ( exposure to light source) phải dùng đèn ánh sáng phát UV thật mạnh thì mới khỏỉ mất nhiều thì
giờ.
- Được chế tạo ở dạng khán nước hoặc khán
dung môi ( water-resistant or
solvent-resistant ).
- Sau khi trộn với sensitizer, chúng ta có thể tồn trử diazo
emulsion lâu tới 3 tháng trong phòng tối có nhiệt độ bình thường.
- Nếu dùng tráng những khung có mesh count 40-86 để in puff base, in glitters, in sparkles sẽ phải đốt khung rất lâu nên bất tiện.
- Reclaiming rất dể.
Ưu điểm và khuyết điểm của Photopolymers or SBQ emulsions.
- Sensitizer SBQ đã được tổng hợp sẳn với polyvinyl polymer nên có tên chung photopolymer rồi nhà sản xuất pha chế photopolymer thành emulsions đặt tên là one-pot emulsions
- Rất dể bị phản ứng với ánh sáng nên thời gian đốt
khung rất nhanh (short exposure times.)
- Có thể tồn trử
lâu đến một năm.Lúc xử dụng không cần khuấy nên không có bong bóng.Stencil
có ít pinholes.
- Rất thích hợp
cho những mặt hàng in theo halftone vì stencil mỏng.
- Reclaiming phải
thực hiện ngay sau khi khung in xong nếu không sẽ không thể remove stencil
được. Nói chung vấn đề reclaiming
gặp trở ngại.
- Giá mắc hơn
diazo emulsion.
Tìm hiểu sự nối kết hóa học của sensitizer trong emulsions .
Understanding the chemical reaction of sensitizer in emulsions.
Trong emulsion, tuỳ công thức của nhà sản xuất, có khoảng 50 phần
trăm nước. Phần còn lại là polymer,
chất độn, chất khuyếch tán dispersions, plasticizers, wetting
agents, defoamers, flow agents, và thuốc nhuộm màu lá cây,màu đỏ,màu
tím,màu cam…
Lớp trán emulsion trên khung vải sau khi khô
gọi là stencil hay film.Chất tạo ra stencil,film bám dính trên khung vải chính
là polymer hay gelatin. Sau khi
nước bốc hơi hết những chất chứa trong emulsion kết dính với nhau theo lực vật lý( physical bond) mà
thôi nên stencil vẫn còn tan rã được
trong nước.
Nhưng dưới
tác kićh của ánh sáng UV, polymer hay gelatin của stencil,film sẽ cross-link với bichromates nên stencil không còn tan rã trong nước nữa.
Mấu chót làm cho stencil,film không tan
rã trong nước chính là cross-linking
process .Cross-linking chỉ xãy ra khi trong stencil có chất bị ánh sáng UV tác
kích.Chất đó được gọi là sensitizer. Ngày
xa xưa người ta lấy bichromate potassium làm sensitizer.Ngày xa xưa người ta lấy bichromate
potassium làm sensitizer. Sensitizer được
chọn trong nhóm muối kim loại (metal salt group) gồm có aluminum, chromium,
zinc, titanium, zirconium, tin, and iron.
Chromium compound oxyt hóa PVA, làm cross-link với PVA.Nhưng hexavalent chromiuṃ(CrVI) gây ung thư nên người phải dùng organic compound.
Ngày nay người ta đã chế tạo được hai
hóa chất khác là benzene diazonium salt và Styryl Basolium Quaternary làm sensitizers thay thế bichromates nên
phẩm chất của emulsions ngày nay đã được cải tiến.
Ngoài ra người ta không muốn xử
dụng bichromate vì độc hại(health reasons.)gây ung thư mặc dầu exposure time của bichromate stencil ngắn hớn diazo stencil.
|
Styryl Basolium
Quaternary kết hợp với polyvinyl alcohol thành phân tử gọi là photopolymer SBQ-PVA. Phân tử nầy rất dể bị tác kích bởi
ánh sáng ultraviolet, nếu trộn
với nước và một số hóa chất độn khác sẽ trở thành photopolymer emulsion. Khi stencil
tráng bằng photopolymer emulsion nầy khô hết nước nếu gặp
ánh sáng UV thì các nối đôi của Styryl Basolium Quaternary bị bẻ
gảy để tạo ra cross-link như
hình vẽ và biến đổi stencil đã khô trở thành chất không tan trong nước.Nền màu xanh tượng trưng cho stencil đã khô.
|
Diazo Sensitizer.
Khi nói tới Diazo thì chúng ta nên hiểu đó là benzene diazonium salt.
Đó là một organic compound, thí dụ [C6H5N2]Cl bezene diazonium clhoride.
Người ta dùng Diazo thay thế bichromates để làm sensitizer cho emulsion từ lâu trước1980.
Khi trộn diazo sensitizer với emulsion, loại muối nầy chỉ hòa tan trong nước chứ không kết hợp với polyvinyl alcohol. Sau khi nước bốc hơi hết chỉ còn stencil khô trên khung vải, nếu gặp tác kích của ánh sáng UV thì cross-linking process giữa sensitizer với PVA mới xuất hiện làm cho stencil không tan trong nước.
Trong diazonium salt có diazonium ion làm cross-linking với PVA. Nếu không có aniline hay aromatic group cung cấp sự níu kéo (ring attraction )thì diazonium ion sẽ biến mất .
Vậy muốn có diazonium salt bền hơn để làm sensitizer cho emulsion PVA thì phải có nhóm aromatic như diphenylamine kết nối với diazonium ion.
Sau nầy có nhiều trắc nghiệm cho biết tetrazonium salts còn bền hơn nữa.
Diazonium salt là gì ?
Diazo nghĩa là 2 nitrogen atoms, ium nghĩa là positive charge.Vì là salt nên phải có anion tên là X- để cân bằng. R là residue của aryl group, alkyl group sau khi mất hydrogen atom.
Công thức chung của diazonium salt là RN2+X-
Benzene diazonium chloride salt không bền .Khi nó xuất hiện thì phải dùng ngay ở nhiệt độ lạnh 0*C . Nếu nhiệt độ > 5*C nó sẽ kết hợp ngay với nước để cho phenol.
Cách tạo ra diazonium salt.
Cho từ từ dung dịch sodium nitrite vào hổn hợp aniline trộn với acid HCL ở nhiệt
độ lạnh 0*C, chúng ta sẽ có benzene diazonium chloride [C6H5N2]Cl.
Công thức chế tạo benzene diazonium
chloride tại phòng thí nghiệm .
Pha trộn trong
một beaker đặt trong chậu nước đá ở nhiệt độ O*C hổn hợp A gồm có :
9.1 cc aniline + 25 cc HCl conc
+ 25 cc H2O
Pha trộn trong
một beaker khác dung dịch B gồm
có :
7.5 gr NaNO2 + 25 cc H2O
Rót B vào A ở nhiệt độ lạnh dưới
5*C.Nhớ vừa rót vừa khuấy đều.
Sau 1 giờ
đồng hồ , xử dụng ngay diazonium ion
.
|
If HX is HCl,we will get benzene diazonium chloride. If temperature is over 5*C, benzene diazonium chloride will disappear,then quickly diazonium ions will react with H2O of the solution to give phenol.Nitrogen N2 is released as gas.This reaction is called diazotization discovered by Peter Griess in 1858, used for producing many azo dyes and photosensitizers. |
|
Diazo nghĩa là 2 nitrogen atoms;ium nghĩa là positve charge. |
Hiện nay có rất nhiều bằng
sáng chế gọi patents về diazo sensitizer dùng cho PVA.
Sensitizer được ưa chọn nhiều nhất thuộc nhóm diazo sulphates và
diazo phosphates kết hợp cobalt hay zinc chloride .
HX là strong acid chúng ta muốn xử dụng.
* Nếu dùng acid sulphuric sẽ
được benzene diazonium sulphate.
C6H5-NH2 + H2SO4 ------> [C6H5NH3]+ + [HSO4]-
* Nếu
dùng acid nitric thì được benzene diazonium nitrate.
Benzene
diazonium nitrate C6H5N(NO3):N kết tinh thành hình kim dài (crystallizes in
long needles).
* Nếu dùng phosphoric acid H3PO4 sẽ được benzene diazonium phosphate.
Benzene diazonium sulphate và benzene diazonium chloride không bền bằng benzene diazonium nitrate.
Xử dụng diphenylamine để giử diazonium ions được bền hơn (more stable.) vì có nuclei ring và nitrogen có thể thay thế và condensed với formaldehyde.
Công thức hóa học (chemical formulation) của diazo sensitizer thay đổi tuỳ theo bằng sáng chế của xưởng sãn xuất.Tuy nhiên cho đến nay công thức vẫn còn dựa theo qui trình.
Photosensitizer = diazo sulphate + diazo phosphate + cobalt or zinc chloride
Condensation of (p- diazodiphenylamine + HCHO + H2SO4 ) ===> diazosulphate
Trên websites có bán p-diazodiphenylamine sulfate xử dụng làm sensitizer giá 50 USD/kg.
p-diazodiphenylamine sulfate có công thức hóa học (C6H5NHC6H4N2)2SO4 , có màu yellow green, solid stuff, mùi khó chịu, tan trong nước, đang được sản xuất hầu như khắp nơi.
Nhưng diazonium salts vẫn còn khuyết điểm
là dể hút ẩm, dể bị hư hỏng bởi nhiệt độ, phải tồn trử trong kho
nhiệt độ lạnh, phải bao bì bằng lọai nguyện liệu dày và tối sậm, tồn
trử lâu không được, gây tốn kém cho nên đã có nhiều nghiên cứu tìm
cách cải tiến với bằng sáng chế riêng cho từng xí nghiệp chuyên môn sản
xuất diazonium salts.
Các nhà sản xuất dựa vào một qui
trình có tên là “Condensation
products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”đã được khám phá từ lâu để từ đó làm chỗ áp dụng nghiên cứu lấy bằng sáng chế (patents) trong nhiều điều kiện khác nhau riêng cho mỗi xí nghiệp hiện nay.
Condensation reaction là phản ứng kết hợp 2 phân tử giống
nhau hay khác nhau có sự hiện diện chất xúc tác (catalyst) trong một
môi trường nào đó sẽ cho ra một hóa
chất mới và sẽ loại bỏ H2O và vài phân tử đơn giản khác không
cần thiết.
Diazonium ions trong các loại muối nêu trên không bền (unstable), muốn xư dụng phải dùng ngay khi ions vừa xuất hiện ở nhiệt độ <5*C cho nên muốn kèm giử ions để làm sensitizer pha trộn chung với emulsion thì tìm cách ổn định diazonium salts.
Đã có nhiều bằng sáng chế làm ổn định (stabilise) diazonium salts
Zinc chloride làm ổn định (stabilise) phần nào diazonium salt vì nó tạo ra double salt vợ́i diazonium.Thí dụ (ArN2+Cl)2ZnCl2;
( ArN2+Cl)2PtCl2 .
Thay vì dùng phenylamine ( aniline) để chế tạo diazonium salts, chúng ta d̀ung diphenylamine vì trên nuclei ring và nitrogen có thể gắn chất thay thế goị là substituents và condensed với formaldehyde.
Hiện nay "condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde" được xử dụng làm sensitizer khắp nơi vì không còn những khuyết điểm đã kể trên.
KURARAY POVAL đã phổ biến một công thức như sau.
Polyvinyl alcohol -217( 20% solution) : 60 parts
Polyvinyl acetate (50% solid content) : 40 parts
Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde : 1.5 parts
Một thí dụ “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”
Muốn có “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde”
phải chế tạo nguyên liệu p-diazodiphenylamine sulfate C12H13NO4S .
Patent US 3163633
1-
Add while stirring 23 parts of diphenylamine-diazonium sulfate for 1
hr to 50 parts H2SO4(78% by weight).(Keep stirring while adding). Then add while
stirring 2.4 parts by weight of paraformaldehyde for 4 hrs.
2-
Then the mixture is stirred for 2
hrs at 40*C temperature.
3-
Let the mixture to stand at room
temperature for 12 hrs.
4-
Dissolve 50 parts by weight of the mixture in 75 parts by volume of water.
Then
add barium bromide to this solution
until no precipitation of barium sulfate occurs.
5-
The mixture is centrifuged and then
in vacuum under 70*C .
6-
We get 8.8 parts by weight of “Acid bromide of the condensation product “
Diazonium ion có 2 loại phản ứng : replacement reactions và coupling reactions
* Dùng replacement reaction để làm cross linking với nhóm HO của polyvinyl alcohol. N2 sẽ thoát ra thành khí (N2 is released as gas)
|
Cross linking of diazonium ion with HO group. N2 is released as gas. |
* Dùng coupling reaction thì diazonium ion được giử lại để nối kết với nhửng compounds khó nối kết .Thí dụ nối kết với aniline để có azo dyes gọi là aniline yellow.
* Diphenylamine (C6H5)2NH là tinh thể có màu sắc "very pale tan- amber to brown crystals”, muì thơm như hoa dể chịu ( pleasant floral odor).
* Diphenylamine sulfate C12H13NO4S : bột màu hơi trắng, độc hại.
Molecular weight : 267.30
(C6H5)2NH + H2SO4 ------> C12H13NO4S
*
Scoop coater.
Chọn scoop coater có chiều dàì thích hợp với bề rộng của khung thường xử dụng.
Khung có kích thước
20x24 inches thì dùng coater dài 16 inches .
Coater dài10 inches chỉ
trán được 9 inches rộng .
Mỗi coater
có 2 lưỡi trán (coating edges or coating lips) có đường kính khác nhau.
Muốn
có lớp trán ( stencil ) dày thì dùng lưỡi có đường kính lớn.
* Coating techniques.
Đối với khâu nầy,
người mới học việc cảm thấy rất lúng túng nhưng nếu có người hướng dẫn
đứng bên cạnh thì sẽ thấy rất dể sau khi thực tập vài lần.
- Rót emulsion vào scoop
coater ở mức 1/2-2/3.
- Tùy theo khung nhỏ
hay lớn,chúng ta chọn một cái giá (stand or support) hay cái bàn vửng
chắc có độ cao vừa tầm cho mình.
-Tay trái cầm thành
khung. Dựng mặt trong của khung (phần chứa mực) nằm
dưới một góc nghiêng trên cái giá hay cái bàn.
- Tay phải cầm chính
giữa scoop coater.Cố
gắng giử emulsion trong scoop coater nằm
ngang và tiếp xúc với lưới khung.
- Kéo scoop coater lên tới đỉnh khung với tốc độ
đều, không do dự và chậm.Khi
gần tới đỉnh khung bức
nhanh scoop coater ra khỏi
khung.
- Chú ý khi bức scoop
coater ra khỏi khung phải nghiêng
coater ra ngoài để emulsion chảy trở lại scoop coater.( emulsion rolls
back to the scoop coater)
- Tiếp tục làm giống
như trên cho phần còn lại của khung.
|
Left hand holds the screen laying an small angle on a stand or a support with the inner side of the screen kept side down .Right hand holds
the center of the scoop coater and tilts it against the fabric from the bottom
of the screen.Try to keep always the emulsion horizontal and contact with the fabric.Pull the scoop coater slowly without hesitation on the fabric
up to the top of the screen. Then quickly
tilt the scoop coater outward and put it back on the table.Do the same way on the inner side of the screen.
|
Drying wet coated screens and storage.
|
Hình số 1 bên trái cho thấy cách phơi khung sau khi trán lớp đầu tiên. Hình số 2 bên phải cho thấy cách phơi khung sau khi trán lớp thứ hai. |
Sau khi trán xong 2 mặt khung, chúng ta phơi
khung trên giá (rack) như hình chụp.
Lưu ý đặt mặt trong của khung nằm trên; tức là mặt sẽ chứa squeezee ( squeezee side
up) để cho emulsion chảy xuống mặt dưới làm cho mặt dưới có lớp trán
dày thêm, mạnh thêm và bóng láng thêm.(This
technique will give the print side a smooth surface, a heavier and stronger
coat ) và cũng rất lý tưởng khi chúng ta đốt khung (ideal for screen exposure
to UV light).
Phòng phơi khung phải có ẩm độ dưới 50 %,
nhiệt độ bình thường, không có buị bặm, thoáng khi để hơi nước của lớp tráng thoát
ra mau hơn.
Nếu ẩm độ quá cao, H2O trong không khí sẽ ngăn cách không cho polymer tiếp xúc với sensitizer làm cho stencil sẽ có rất nhiều pinholes.
Sau khi lớp trán đầu tiên khô, theo kinh nghiệm của người viết bài nầy nên trán thêm một lớp nữa ở mặt ngoài khung rồi phơi mặt đó nằm trên , mặt trong khung nằm dưới (squeezee side down) để ngăn ngừa pinholes.Xem hình số 2.
5 - LAYING OUT ART WORK
Picture number 6. Laying out the positive
of art work.
The top of the
table must be a piece of glass with grid.
Inside the table
there is a electric yellow light lamp.
The screen must
be parallel with the table.
The position of the
top registration mark of the art must be inside the pallet of the printing
machine.This means the registration mark must be within the squeezee running distance.
EXPOSURE TO UV LIGHT
Picture number 7
EXPOSING
OR BURNING COATED SCREENS TO A SOURCE OF LIGHT
CÁCH ĐỐT KHUNG ĐÃ TRÁNG EMULSION BẰNG ÁNH
SÁNG.
Trong
nghề nghiệp người ta thường nói burning screen khi muốn đem khung đã
tráng sensitized-emulsion có kèm dương bản để phơi ra ánh sáng.
Có
hai loại ánh sáng.Ánh sáng mặt trời và ánh sáng nhân tạo.Nếu dùng
ánh sáng mặt trời thì khó kiểm soát.
Do
đó phải xử dụng ánh sáng nhân tạo.do mình tự thực hiện hoặc mua
máy của những nhà chế tạo tuỳ theo hòan cảnh địa phương nơi sinh
sống.
Nếu muốn tự mình
chế tạo thì làm như sau.
Đóng
một hộp gổ có kích thước trung bình 29 x 51 inches.Trong hộp có gắn
những bóng đèn fluorescent. Dưới bóng đèn là miếng nhóm chiếu sáng
gọi là reflector sheet để dội ánh sáng lên phía trên.Nếu không có
miếng nhôm thì dùng giấy sơn màu trắng cũng được.
Miệng nắp hộp là một tấm kiếng trong
sạch,không có tỳ vết.Trên tấm kiếng là nắp đây kín hộp làm bằng một
tấm cao su gọi là rubber blanket ăn thông với một máy hút không khí để
tấm cao su có thể ép sát vào tấm kiếng và làm cho dương bản được
ép sát và lưới khung .
Nắp
đậy hộp phải có khóa để kẹp cứng nắp vào hộp khi mở đèn phát ánh
sáng đốt khung lụa có kèm dương bản.
Máy phát nguồn ánh
sáng mạnh phải mua.
Máy
gồm vó 2 phần. Một phần phát ánh sáng từ bóng đèn và nối với đồng hồ đếm
seconds.Thành phần thứ hai là một khung sắt nặng gồm có một tấm
kiếng ,một rubber blanket gắn trên nắp đậy ăn thong với máy hút không
khí đặt dưới đất bên cạnh.
Làm
thế nào để chọn một máy phát ánh sáng tốt ? Máy phải có đèn
phát sáng mạnh goị là hight intensity lamp.Tốt nhất nên chọn loại đèn
gọi là metal-halide lamp 5000 watt.Nếu dùng loại đèn nầy thì hời gian
đốt khung rất nhanh hơn dùng các loại đèn khác như pulse
xenon,carbon-arc,mercury vapor lamp.
DEVELOPING SCREENS
Picture number 8
Spray
gently water on the both sides of screens and let them stand about ½ minute.
Then use fine jet of warm water to wash out everything on the both
sides of screens until there is no more wet emulsion left on screens.
Hand screens against the light to check whether the washout areas
are open as required or not.
BLOCKING OUT PINHOLES
Let screens drip for one or two minutes and dry
them between newsprint papers.
Use the compress air to blow out any wet
areas of the screens.
Còn tiếp